Năm 2018, FAO báo cáo rằng sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới đạt mức cao nhất mọi thời đại là 114,5 triệu tấn, trị giá 263,6 tỷ USD doanh thu từ nông trại. Sản lượng “giáp xác” là 9,4 triệu tấn, trị giá 69,3 tỷ USD – 52,9% trong số đó đến từ tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương ( Litopenaeus vannamei ) .
Khi nuôi trồng thủy sản phát triển và ngành công nghiệp tìm kiếm sự ổn định để hỗ trợ tăng trưởng bền vững, thì việc phòng ngừa, dự báo và quản lý dịch bệnh trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Một trong những bệnh phức tạp nhất trong nuôi tôm, đặc biệt là nuôi tôm thẻ chân trắng , là Bệnh gan tụy hay còn gọi là bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (EMS/AHPND) do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây ra hiện tượng tôm chết sớm trong vòng 30 ngày đầu tiên sau khi xuống giống, tỷ lệ tôm chết cao lên tới trên 70-80%.
Danh sách các vi khuẩn có thể gây ra AHPND bao gồm: Vibrio parahaemolyticus, Vibrio campbellii , Vibrio harveyi , Vibrio owensii và Vibrio punensis . Bệnh lý của AHPND có hai giai đoạn rõ ràng:
- Trong giai đoạn cấp tính, gan tụy bị nhiễm bệnh cho thấy sự tách rời của các tế bào biểu mô ống khỏi màng đáy và thoái hóa biểu mô ống khi không có tế bào vi khuẩn.
- Ở giai đoạn cuối, gan tụy cho thấy thâm nhiễm hồng cầu nội ống rộng và sự phát triển của nhiễm vi khuẩn thứ cấp lớn.
Nội dung bài viết
Nguyên nhân gây bệnh EMS
Các trại tôm giống là một trong những nguồn chính của EMS / AHPND – lây lan bệnh qua tôm giống bị nhiễm bệnh, có thể gây bùng phát sớm nhất là 14 ngày sau khi thả giống. Bệnh cũng có thể lây lan qua đường nhiễm chéo:
- Khi mầm bệnh xâm nhập vào ao qua thiết bị, giày / chân, chim hoặc cua.
- Mầm bệnh còn tồn đọng trong vụ nuôi trước.
- Tôm dễ bị nhiễm bệnh hơn trong một số điều kiện môi trường thuận lợi cho sự sinh sôi của vi khuẩn. Các yếu tố này bao gồm:
- Mức độ dinh dưỡng cao trong nước ao từ việc bổ sung phân bón hoặc mật đường.
- Nước có nhiệt độ cao, độ mặn> 5 ppt và pH> 7.
- Tuần hoàn nước kém và đa dạng sinh học sinh vật phù du thấp.
- Tích tụ trầm tích hữu cơ, chẳng hạn như thức ăn thừa và xác tôm.
Ngoài ra bệnh gan tụy còn được xác định gây ra bởi các tác nhân như Cypermethrine, Deltamethrine diệt tạp còn tồn đọng trong ao nuôi (ở nồng độ 0,05ppm Cypermethrine có thể gây chết tôm).
Các dấu hiệu của tôm bị bệnh hoại tử gạn tụy (EMS/AHPND)
Dấu hiệu bệnh quan sát ở ao nuôi:
- Gan tụy (HP) thường nhợt nhạt đến trắng.
- Mất sắc tố trong mô liên kết.
- Sự teo nhỏ (co rút) đáng kể của gan tụy.
- Vỏ và ruột thường mềm, thức ăn trong ruột không đầy hoặc đứt quãng.
- Đôi khi có thể nhìn thấy các đốm hoặc vệt đen trong gạn tụy.
- Bắt đầu có các dấu hiệu lâm sàng và tử vong sớm nhất là 10-14 ngày sau khi thả giống.
- Tôm chết nhiều chìm xuống đáy.
Dấu hiệu bệnh ở tôm theo mô bệnh học
- Thoái hóa tiến triển cấp tính của gan tụy ban đầu kèm theo giảm các tế bào R, B và F, sau đó là giảm rõ rệt hoạt động phân bào ở các tế bào E.
- Tiến trình phát triển của tổn thương gần đến xa với rối loạn chức năng của tế bào R, B, F và cuối cùng là tế bào E, với các tế bào niêm mạc ống gan tụy bị ảnh hưởng, biểu hiện hạch to nổi rõ (nhân to), tròn và bong ra thành lumen ống gan tụy.
- Các tế bào gan tụy bị bong tróc tạo ra chất nền cho vi khuẩn phát triển dữ dội, dẫn đến nhiễm vi khuẩn thứ cấp lớn (Vibrio spp.) và phá hủy hoàn toàn gan tụy ở giai đoạn cuối của bệnh.
Cách xử lý khi bị nhiễm bệnh EMS/AHPND
Một số ao nuôi đã cải thiện tỷ lệ sống khi áp dụng các quy trình xử lý sau khi phát hiện tỷ lệ chết do EMS ban đầu.
- Ngừng cho ăn cho đến khi hết chết và tôm trông khỏe mạnh, sau đó dần dần bắt đầu cho ăn trở lại.
- Diệt khuẩn ao nuôi bằng chất diệt khuẩn an toàn như nano bạc. Có thể kết hợp cho ăn nano bạc để diệt tàn dư vi khuẩn trong ruột tôm thay cho kháng sinh (kháng sinh gây tổn thương gan).
- Sử dụng vi khuẩn probiotic (Lactobacillus casei , Rhodopseudomonas palustris và Saccharomyces cerevisiae) để cải thiện chất lượng nước.
- Bón vôi để duy trì pH ở mức 7,8 – 8,0 vào buổi sáng và tối đa là 8,3 vào buổi chiều.
- Bật đầy đủ các thiết bị sục khí để có nồng độ oxy hòa tan tối ưu.
- Duy trì sự sự phát triển của hệ thực vật phù du.
Các phương pháp hiệu quả để phòng bệnh EMS / AHPND
- Tôm post cần được sinh sản từ tôm bố mẹ không nhiễm AHPND. Sức khỏe chung của tôm post nên được kiểm tra trước khi thả giống, bao gồm cả các kiểm tra mức độ stress.
- Tắm tôm post bằng nano bạc FIN+ để loại trừ mầm bệnh triệt để, tăng tỉ lệ sống.
- Tất cả các thiết bị phải được khử trùng trước khi thả giống. Sử dụng nhiều chất khử trùng (nano bạc, chlorine, iotdine,… giúp loại bỏ tất cả các vật trung gian truyền bệnh.
- Ao nuôi thương phẩm nên lót bạt nhựa HDPE để dễ vệ sinh và kiểm soát.
- Trước khi thả, ao phải được phơi khô và diệt tạp bằng vôi. Nước cũng nên được điều hòa trong 10-15 ngày trước khi thả tôm.
- Bảo vệ ao nuôi khỏi các loài bên ngoài, chẳng hạn sử dụng các thiết bị bảo vệ cua…
- Để tránh nhiễm trùng, nên thả giống trong một khu vực duy nhất cùng một lúc. Nên thả vào nước có Vibrio dưới 1 x 10^3 CFU/ml – tức là nơi các loài này chiếm ít hơn 1% tổng nồng độ vi khuẩn.
Xem bài viết: “QUY TRÌNH CHUẨN NUÔI TÔM THẺ VÀ TÔM SÚ BẰNG CÔNG NGHỆ NANO BẠC” để biết thêm quy trình xử lý nước và tắm tôm giống phù hợp.
Giảm thiểu EMS trong quá trình nuôi tôm thương phẩm
- Các thông số chất lượng nước bao gồm: mức độ pH, độ kiềm, độ mặn, độ đục, nhiệt độ, oxy hòa tan (DO), khí độc NO2, NH3, H2S cần được theo dõi thường xuyên.
- Sức khỏe tôm nên được theo dõi 3 ngày/lần, bao gồm kiểm tra gan tụy.
- Kiểm tra mẫu nước bằng máy PCR để phát hiện nguy cơ bệnh tiềm ẩn trong ao nuôi
- Chế độ cho ăn nên được điều chỉnh để tránh cho ăn quá nhiều và nên cho ăn thức ăn có hàm lượng protein trên 30-35%. Xem bài viết “cách tính lượng thức ăn cho tôm thẻ” để biết thêm về nhu cầu protein và cách cho ăn phù hợp.
- Các chất thải, lắng cặn nên được xi phông thường xuyên.
- Cần duy trì sục khí thích hợp.
- Probiotics (Lactobacillus casei , Rhodopseudomonas palustris và Saccharomyces cerevisiae) nên được sử dụng thường xuyên và bổ sung lại khi thay nước. Trong đó Saccharomyces cerevisiae cho hiệu quả cao nhất trong 3 loại probiotics.
- Thực hiện trữ nước, xử lý nước để kiểm soát chất lượng nước đầu vào phù hợp.
NANO NNA VIỆT NAM
Nguồn tham khảo: Hepatopancreas colors predict survival of shrimp to EMS
Diseases of Crustaceans ─ Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease (AHPND)