Việc duy trì được chất lượng nước xuyên suốt quá trình nuôi là tối quan trọng, người nuôi tôm thường hay nói “nuôi tôm như nuôi nước” cũng do lẽ đó.
Chất lượng nước tốt tạo điều kiện thuận lợi cho tôm phát triển. Giảm lượng amoniac và các hạt hữu cơ làm giảm nguy cơ bệnh tật. Đồng thời cũng sẽ làm giảm ô nhiễm môi trường từ nước thải từ các trại nuôi tôm, tạo nên một hệ sinh thái tốt trong khu vực.
Trong bài viết này Nano NNA sẽ chia sẽ đến bà con 6 cách quản lý chất lượng nước chuyên sâu, cùng tìm hiểu nhé!
Nội dung bài viết
I. Duy trì các thông số chất lượng nước trong phạm vi tối ưu
Có nhiều thông số khác nhau cho biết mức chất lượng nước. Đảm bảo rằng nước của ao nuôi nằm trong phạm vi tối ưu của từng thông số dưới đây là một trong những bước quan trọng để duy trì chất lượng nước tốt.
Các thông số này bao gồm:
Nhiệt độ, oxy hòa tan (DO), độ mặn, độ kiềm, pH, chất rắn có thể lắng, hàm lượng nito tổng “N” (tổng nitơ amoniac, amoniac dạng đơn, nitrit, nitrat), thực vật phù du, Vibrio và độ cứng.
1. Nhiệt độ
NHIỆT ĐỘ | ||
---|---|---|
Thấp nhất | Cao nhất | |
Tối ưu | 28 | 32 |
Thích hợp | 25 | 33 |
2. Độ mặn
ĐỘ MẶN | ||
---|---|---|
Thấp nhất | Cao nhất | |
Tối ưu | 20 | 30 |
Thích hợp | 10 | 35 |
3. Hàm lượng NH3
HÀM LƯỢNG NH3 | ||
---|---|---|
Thấp nhất | Cao nhất | |
Tối ưu | 0.0001 | 0.06 |
Thích hợp | 0 | 0.16 |
4. Chất rắn lắng
CHẤT RẮN LẮNG | ||
---|---|---|
Thấp nhất | Cao nhất | |
Tối ưu | 0.00 | 10.00 |
Thích hợp | 0.00 | 15.00 |
5. Mật độ Oxy hòa tan
MẬT ĐỘ OXY HÒA TAN | ||
---|---|---|
Thấp nhất | Cao nhất | |
Tối ưu | 6 | 9 |
Thích hợp | 4 | 10 |
6. Độ kiềm
ĐỘ KIỀM | ||
---|---|---|
Thấp nhất | Cao nhất | |
Tối ưu | 120 | 200 |
Thích hợp | 75 | 250 |
7. Độ pH
ĐỘ PH | ||
---|---|---|
Thấp nhất | Cao nhất | |
Tối ưu | 7.7 | 8.3 |
Thích hợp | 7.5 | 8.5 |
8. Hàm lượng Nito tổng
HÀM LƯỢNG NITO TỔNG | ||
---|---|---|
Thấp nhất | Cao nhất | |
Tối ưu | 0.00 | 0.25 |
Thích hợp | 0.25 | 6.0 |
9. Hàm lượng NO2
HÀM LƯỢNG NO2 | ||
---|---|---|
Thấp nhất | Cao nhất | |
Tối ưu | 0.001 | 0.38 |
Thích hợp | 0 | 4 |
10. Thực vật phù du
THỰC VẬT PHÙ DU | ||
---|---|---|
Thấp nhất | Cao nhất | |
Tối ưu | 100.000 | 250.000 |
Thích hợp | 50.000 | 500.000 |
11. Độ cứng
ĐỘ CỨNG | ||
---|---|---|
Thấp nhất | Cao nhất | |
Tối ưu | 1.000 | 1.700 |
Thích hợp | 500 | 5.000 |
II. Đo các thông số chất lượng nước thường xuyên
Để duy trì chất lượng nước ở mức tối ưu cho từng thông số này, bà con cần biết các phép đo hiện tại cho từng chỉ tiêu. Việc đo lường thường xuyên trở thành một phần thiết yếu của nỗ lực duy trì chất lượng nước ở tiêu chuẩn cao. Bằng cách đo chất lượng nước theo các thông số này thường xuyên , bà con có thể xem liệu có bất kỳ khía cạnh nào trong nước của tôm đang chuyển biến xấu, giúp bà con có thể chủ động trước khi các vấn đề xuất hiện.
Liên quan đến vấn đề này, bà con nên “hiệu chuẩn” các công cụ đo lường của mình vào đầu mỗi chu kỳ sản xuất, để ngăn ngừa các lỗi có thể dẫn đến mất lợi nhuận.
Xem bảng dưới đây để biết khoảng thời gian được khuyến nghị cho phép đo.
Các thông số | Tần suất kiểm tra tối ưu | Tần suất kiểm tra tối thiểu | Tác động đặc biệt |
---|---|---|---|
Nhiệt độ | Hằng ngày | 2 ngày/lần | Thời tiết biến động |
DO | Hằng ngày | 2 ngày/lần | Thu hoạch một phần |
pH | Hằng ngày | 2 ngày/lần | |
Độ mặn | Hằng ngày | 2 ngày/lần | Sau khi thay nước hoặc châm nước. |
Độ kiềm | Mỗi lần vào đầu chu kỳ, khi độ mặn đạt ngưỡng tối ưu.Sau đó, 2 -3 ngày. | 2 - 3 ngày/lần | Sau khi thay nước hoặc châm nước. |
Hàm lượng nito tổng | 2 ngày sau khi bắt đầu mùa vụ. | Hằng ngày | |
Chất rắn lắng | Hằng ngày | 2 - 5 ngày/ lần | |
Vi khuẩn Vibrio | Một lần khi chu kỳ bắt đầu và sau khi khử trùng nước. Sau đó 1 tuần kiểm tra lại | 3 ngày/ lần | - Tôm bệnh- Giảm tăng trưởng |
Thực vật phù du | Hằng ngày | 5 - 7 ngày/ lần | |
Độ cứng | Khi bắt đầu mùa vụ và sau đó 1 tuần | Mỗi tháng | Gần ngày lột vỏ |
III. Hãy chú ý hàm lượng ion trong ao nuôi
Thành phần ion có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe tôm và sự tăng trưởng của tôm. Nó là một yếu tố quan trọng trong quá trình lột xác và hình thành lớp vỏ mới .
Thành phần ion ở đây đề cập đến tỷ lệ Na (natri) với K (kali) và Mg (magiê) với Ca (canxi). Để duy trì sự phát triển và giảm thiểu rủi ro khi bón không thành công, bà con nên duy trì tỷ lệ Na: K và Mg: Ca ở mức cân bằng. Tỷ lệ khuyến nghị là 28: 1 cho Na: K và 3,4: 1 cho Mg: Ca. Tuy nhiên, tỷ lệ lý tưởng cho ao của bà con có thể chênh lệch tùy thuộc vào điều kiện thực tế.
Một lần nữa, điều quan trọng cần nhấn mạnh là việc đo lường thường xuyên là cần thiết để giữ cho tỷ lệ ion ở trạng thái cân bằng. Bà con có thể thấy rằng, trong suốt chu kỳ, tỷ lệ này sẽ bị thay đổi, vì nhiều lý do khác nhau.
Trong trường hợp mất cân bằng tỷ lệ ion, bà con có thể bổ sung bằng cách sử dụng các sản phẩm bán sẵn trên thị trường, chẳng hạn như kali clorua, magie clorua và hỗn hợp khoáng chất. Tuy nhiên, hãy thận trọng vì những sản phẩm này hiếm khi tiết lộ chính xác thành phần khoáng chất của chúng.
IV. Nhận biết hàm lượng photpho và động lực học của tảo
Tảo là một phần quan trọng của chuỗi thức ăn thủy sản. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại tảo đều tốt – một số loại không bị các sinh vật khác ăn và tạo ra độc tố.
Tảo có hại có cơ hội tiếp cận chất dinh dưỡng và ánh sáng tốt hơn nhờ khả năng kiểm soát sự nổi, khiến chúng phát triển nhanh hơn và lấn át các loài tảo khác. Các loại tảo có hại này bao gồm tảo xanh lam, là một loại vi khuẩn và có khả năng quang hợp.
Các ao nuôi tôm nhận được một lượng lớn chất dinh dưỡng từ thức ăn. Hầu hết các chất dinh dưỡng, đặc biệt là nitơ và phốt pho, không được tôm tiêu thụ và cuối cùng sẽ nằm trong lớp trầm tích và cột nước. Từ 72 đến 89 phần trăm phốt pho đầu vào bị lãng phí và khiến sản lượng tảo tăng lên, có khả năng gây ra hiện tượng tảo nở hoa có hại.
Sau một thời gian, thường chỉ vài ngày sau khi tảo nở hoa, tảo sẽ đạt đến giai đoạn phát triển tối đa và chết. Sự kiện này được gọi là sự cố tảo và tảo chết khiến lượng hữu cơ tăng lên và có thể đẩy nồng độ amoniac đến mức độc hại. Chúng cũng sử dụng lượng oxy cao, có thể dẫn đến sự suy giảm oxy – một nguyên nhân điển hình gây ra bệnh tật và tử vong.
Vì vậy, điều quan trọng là phải luôn theo dõi hàm lượng photpho và tảo, để đảm bảo rằng chúng ở mức ổn định. Khi bà con gặp phải hàm lượng phốt pho cao, kéo theo số lượng tảo gia tăng, lời khuyên cho bà con là nên tăng tỷ lệ trao đổi nước để ngăn chặn các vấn đề nói trên xảy ra. Nếu hàm lượng tảo cao, có thể sử dụng nano bạc FIN+ để cắt tảo, nano bạc an toàn có thể sử dụng trực tiếp trên ao nuôi mà không gây sốc thậm chí ở liều gấp 100 lần hay để lại dư lượng độc hại.
V. Thay nước ao nuôi tôm
Thay nước là một phương pháp hiệu quả về kinh tế để duy trì chất lượng nước tốt . Nó có thể ngăn ngừa sự tích tụ amoniac quá mức và giúp tôm giảm stress của các biến động chu kỳ, chẳng hạn như dịch bệnh và thu hoạch. Lời khuyên cho bà con là nên tránh thay nước trước ngày nuôi (DOC) 30 đến 40, để duy trì chất lượng nước ổn định và tốt.
Lượng nước thay đổi hàng ngày được khuyến nghị là 10 đến 30 phần trăm. Tỷ lệ sẽ tăng trong suốt chu kỳ khi lượng thức ăn đầu vào tăng lên. Khi nồng độ amoniac tăng đột biến, tốt hơn là tăng tỷ lệ trao đổi nước để giảm nồng độ amoniac xuống mức an toàn.
Một điều quan trọng cần lưu ý là, tuy có lợi nhưng thay nước lại làm tăng nguy cơ mầm bệnh xâm nhập vào hệ thống ao nuôi. Bà con nên có ao lắng từ 30 – 40%/ tổng diện tích nuôi để xử lý nước trước khi bơm vào.
VI. Lập kế hoạch xử lý sự cố nước nuôi tôm
Để bổ sung cho 5 cách trên, bà con nên sử dụng kế hoạch khắc phục sự cố để đảm bảo rằng bà con luôn trong tâm thế đã chuẩn bị sẵn sàng khi các vấn đề do thay đổi chất lượng nước xuất hiện.
Các kế hoạch bao gồm giám sát thường xuyên, kết hợp với một kế hoạch khắc phục sự cố nhanh chóng, cung cấp khả năng giải quyết các vấn đề ở giai đoạn sớm hơn.
Có rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nước theo nhiều cách khác nhau. Mỗi khu nuôi cần có biện pháp xử lý đặc biệt riêng, với 6 lời khuyên này sẽ bao gồm các yếu tố cần thiết của việc quản lý chất lượng nước.
Chúng tôi hy vọng hướng dẫn này có thể giúp người nuôi tôm có thể cải thiện những vấn đề về môi trường nước đang gặp phải.
NANO NNA VIỆT NAM
Nguồn tham khảo:
Author links open overlay panelGranvil D. Treece (2019) Chapter 1. Sustainable Biofloc Systems for Marine Shrimp, pages 1-17
ICAR – Central Institute of Brackishwater Aquaculture (2016) Application of minerals in shrimp culture systems. Ciba Extension Series, No. : 52
Phoslock Water Solutions (2008) Blue-Green Algae Management in Aquaculture